Kế hoạch bài dạy Khoa học Lớp 4 - Tuần 3

Tuần 3

Khoa học ( Tiết 7)        TẠI SAO CẦN PHẢI PHỐI HỢP

NHIỀU LOẠI THỨC ĂN( Tr 16 )

I/ Mục tiêu :          

      Sau bài học, HS có thể :

     - Giải thích được lý do cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món ăn.

     - Nói tên nhóm thức  cần ăn đủ, ăn vừa phải, ăn có mức độ, ăn ít và ăn hạn chế.

     - Giáo dục có ý thức tự giác ăn phối hợp ăn nhiều loại thức ăn để đảm bảo dinh dưỡng giúp cơ thể phát triển tốt.

II/ Đồ dùng dạy - học :

     - Tranh phóng to hình 16, 17 SGK

     - Tranh ảnh các loại thức ăn.

     - Tranh ảnh bằng nhựa như gà, tôm cua , cá…..

doc 7 trang Bảo Giang 01/04/2023 7480
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Khoa học Lớp 4 - Tuần 3", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Khoa học Lớp 4 - Tuần 3

Kế hoạch bài dạy Khoa học Lớp 4 - Tuần 3
 Tuần 3
Khoa học ( Tiết 7) TẠI SAO CẦN PHẢI PHỐI HỢP
NHIỀU LOẠI THỨC ĂN( Tr 16 )
I/ Mục tiêu : 	
	 Sau bài học, HS có thể :
	- Giải thích được lý do cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món ăn.
	- Nói tên nhóm thức cần ăn đủ, ăn vừa phải, ăn có mức độ, ăn ít và ăn hạn chế.
	- Giáo dục có ý thức tự giác ăn phối hợp ăn nhiều loại thức ăn để đảm bảo dinh dưỡng giúp cơ thể phát triển tốt.
II/ Đồ dùng dạy - học :
	- Tranh phóng to hình 16, 17 SGK
	- Tranh ảnh các loại thức ăn.
	- Tranh ảnh bằng nhựa như gà, tôm cua , cá..
III/ Các hoạt động dạy học:
Hoạt động giáo viên
Hoạt động học sinh
A. Kiểm tra bài cũ :
- Yêu cầu HS lên bảng trả lời
1. Kể tên một số chất khoáng, vi ta min có trong thức ăn ?
2. Nêu vai trò của vi ta min ?
3. Nêu vai trò cuat chất khoáng ?
4.Nêu vai trò của chất xơ ?
B.Bài mới 
1/ Giới thiệu bài : Các em có biết tại sao hằng ngày trong bữa cơm mẹ thường thay đổi các món ăn và hay nhắc nhở các em ăn ăn đủ các loại thức ăn. Bài ... và nên ăn hạn chế muối.
Hoạt động 3 : Trò chơi đi chợ
+ Mục tiêu : Biết lựa chọn các thức ăn cho từng bữa ăn một cách phù hợp và có lợi cho sức khoẻ
* Cách tiến hành
Bước 1 : 
- GV hướng dẫn cách chơi 
a. Cách 1 :
- GV treo lên bảng bức tranh vẽ một số món ăn, đồ uống và yêu cầu HS chọn đồ uống trong tranh.
- GV phát cho HS tham gia chơi 3 tờ giấy màu khác nhau mỗi em mỗi loại giấy thư thức ăn đồ uống mỗi bữa.
- Từng HS đi chợ sẽ chọn lựa cho mình và gia đình các thức ăn đồ uống phù hợp từng bữa ăn ( Sáng , trưa , tối ) viết vào các tờ giấy khác nhau.
b. Cách 2 : Nếu có các phiếu thức ăn khác nhau hay tranh ảnh bằng nhựa các loại rau quả, gà, vịt, cá. Cho HS chới bán hàng yêu cầu 1 số em đóng vai người đi mua , 1 số em đóng vai người bán.
c. Cách 3 :
- Yêu cầu HS thi kể hoặc vẽ hoặc viết lên các thức ăn, đồ uống hằng ngày.
Bước 1 : Yêu cầu HS chơi như đã hướng dãn
Bước 2 : Yêu cầu từng HS tham gia chơi sẽ giới thiệu trước lớp những đồ ăn, đồ uống mà mình đã lựa chọn cho từng bữa ăn.
- GV nhận xét HS lựa chọn phù hợp, có lợi cho sức khoẻ.
3/ Củng cố- dặn dò :
- GV đặt câu hỏi : 
+ Tại sao ta nên ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổ món ăn ?
- Nhận xét, giờ học
* Bài sau : tại sao ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật
- HS trả lời
- HS hoạt động nhóm đôi , ghi vào phiếu học tập.
- Đại diện các nhóm lên trình bày. Lớp nhận xét sửa sai.
- HS nghiên cứu SGK
- HS thay nhau đặt câu hỏi và trả lời.
- Quả chín theo khả năng.
- Thịt, cá, thuỷ sản, đậu phụ
- Dầu mỡ, lạc, vừng
- dưới 500 g đường
- Dưới 300 g muối
- Đại diện từng cặp báo cáo
kết quả tahỏ luận
- HS 1 chỉ định 2 HS trả lời
- HS 2 chỉ định HS khác trả lời.
- HS nhắc lại 
Khoa học ( Tiết 8) TẠI SAO CẦN ĂN PHỐI HỢP 
ĐẠM ĐỘNG VẬT VÀ ĐẠM THỰC VẬT
I. Mục đích, yêu cầu
 Sau bài học, HS có thể
	- Nói tên và vai trò của các thức ăn chứa nhiều nhiều vi-ta-min, chất khoáng và chất xơ.
	- Xác định nguồn gốc của nhóm thức ăn chứa nhiều vi-ta-min, chất khoáng và chấ... động vật hoặc đạm thực vật vì đạm động vật có nhiều chất bổ dưỡng nhưng thường khó tiêu. Đạm thực vật dễ tiêu những thiếu một số chất bổ dưỡng quý. Vì vậy cần ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật.
+ Chúng ta nên ăn cá vì : Trong nguồn đạm động vật, chất đạm do thịt các loài gia cầm và gia súc cung cấp thường khó tiêu hơn chát đạm do các loài cá cung cấp. Vì vậy nên ăn cá.
* Lưu ý : Đạm ăn vào ngày nào cơ thể dùng ngày ấy, không thể dự trữ được. Nếu ăn quá nhu cầu chất đạm sẽ chuyển thành đường được giải phóng năng lượng như vậy sẽ lãng phí.
+ Chúng ta nên ăn đậu phụ và uống sữa đậu nành vừa bảo đảm cỏ thể có được nguồn đạm thực vật vừa có khả năng phòng chống các bệnh tim mạch và ung thư.
3/ Củng cố, dặn dò :
- Gọi HS nhắc lại mục cần biết SGK
- Nhận xét giờ học
* Bài sau : Sử dụng hợp lý các chất béo và muối ăn.
Dặn HS sưu tầm các tranh ảnh, thông tin, quảng cáo về các thực phẩm có chưa iốt
- HS lên bảng trả lời
- HS chia làm 2 đội
- Bóc xăm và ghi phiếu.
- HS 2 đội ghi kể món ăn nhiều chất đạm vào phiếu.
- HS 2 đội chơi
- Đội nào kể nhanh nhất đúng -> thắng.
- HS đọc lại danh sách món ăn chứa đạm động vật vừa chơi chứa đạm thực vật.
- HS hoạt động theo nhóm 4.
- Nhóm trưởng điều khiển.
- Đại diện các nhóm báo cáo kết quả thảo luận nhóm mình.

File đính kèm:

  • docke_hoach_bai_day_khoa_hoc_lop_4_tuan_3.doc