Bài kiểm tra cuối học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2017-2018 - Trường TH Đồng Tâm (Có đáp án)

A/ Kiểm tra đọc: 

I. Đọc hiểu - Luyện từ và câu:

Đọc thầm bài văn sau: 

                                     SỰ TÍCH NGÔI NHÀ SÀN

        Ngày xưa, người ta chưa biết làm nhà, phải ở trong hang đá, chưa có làng mạc, thành phố như bây giờ.

        Ở một vùng nọ, có một ông tên là Cài làm lụng vất vả mà vẫn đói vì bị thú rừng phá hoại nương rẫy. Ông Cài đặt bẫy bắt thú rừng. Lần ấy, ông bắt được chú rùa rất gầy. Ông định đem về làm thịt cho bõ tức. Rùa liền xin ông tha chết và hứa mách cho ông cách làm nhà để ở. Nghe hay, ông liền cởi trói cho rùa. Rùa nói:

     - Ông là người sáng dạ. Ông nhìn xem: Toàn thân tôi là một ngôi nhà đấy!

Ông Cài ngắm nhìn hồi lâu, rồi nói:

     - Bốn chân Rùa như bốn cái cột. Mai Rùa như mái nhà. Miệng rùa như lối vào. Hai mắt như cửa sổ. Có phải thế không?

       Rùa gật đầu khen và xin ông được về với gia đình. Từ đó, con người có nhà sàn để ở, tránh được mưa nắng, thú dữ.

Theo Chuyện cổ dân tộc Mường

Dựa vào nội dung bài đạo, khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng và hoàn thành các bài tập sau:

Câu 1. Khi chưa biết làm nhà, con người phải sống ở đâu? 

            A. Con người sống trên cây.

B. Con người sống trong hang đá.

C. Con người sống trên thuyền.

doc 5 trang Bảo Giang 31/03/2023 7720
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra cuối học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2017-2018 - Trường TH Đồng Tâm (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài kiểm tra cuối học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2017-2018 - Trường TH Đồng Tâm (Có đáp án)

Bài kiểm tra cuối học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2017-2018 - Trường TH Đồng Tâm (Có đáp án)
PHÒNG GD & ĐT LẠC THỦY
TRƯỜNG TH XÃ ĐỒNG TÂM
BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II NĂM HỌC 2017-2018
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3
Thời gian 60 phút (không kể thời gian giao bài) 
Họ và tên học sinh:
Giáo viên coi:
Lớp:..
Giáo viên chấm.
Điểm 
Nhận xét của giáo viên
A/ Kiểm tra đọc: 
I. Đọc hiểu - Luyện từ và câu:
Đọc thầm bài văn sau: 
 SỰ TÍCH NGÔI NHÀ SÀN
 Ngày xưa, người ta chưa biết làm nhà, phải ở trong hang đá, chưa có làng mạc, thành phố như bây giờ.
 Ở một vùng nọ, có một ông tên là Cài làm lụng vất vả mà vẫn đói vì bị thú rừng phá hoại nương rẫy. Ông Cài đặt bẫy bắt thú rừng. Lần ấy, ông bắt được chú rùa rất gầy. Ông định đem về làm thịt cho bõ tức. Rùa liền xin ông tha chết và hứa mách cho ông cách làm nhà để ở. Nghe hay, ông liền cởi trói cho rùa. Rùa nói:
 - Ông là người sáng dạ. Ông nhìn xem: Toàn thân tôi là một ngôi nhà đấy!
Ông Cài ngắm nhìn hồi lâu, rồi nói:
 - Bốn chân Rùa như bốn cái cột. Mai Rùa như mái nhà. Miệng rùa như lối vào. Hai mắt như cửa sổ. Có phải thế kh...kể về một thầy (hoặc cô) giáo đã dạy em trong thời gian qua.
Gợi ý:
 1. Người đó là ai? Tên là gì? Khoảng bao nhiêu tuổi? 
 2. Người đó có hình dáng và đặc điểm gì nổi bật ?
 3. Hằng ngày, người đó làm việc gì? Họ làm việc như thế nào?
 4. Em thích điều gì ở người đó và em mong điều gì đến với họ?
Bài làm
ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA MÔN TIẾNG VIỆT CUÔI NĂM LỚP 3 
Năm học: 2017 - 2018
	A- KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
	1- Kiểm tra đọc thành tiếng: (4 điểm)
	Học sinh đọc lưu loát và bước đầu có diễn cảm: 3 điểm
	Học sinh trả lời được câu hỏi có liên quan đến nội dung bài đọc: 1 điểm
	2- Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt: (6 điểm)
Câu 1b: (0,5 điểm)
Câu 2c: (0,5 điểm)
Câu 3: (1 điểm) Ngôi nhà là nơi che mưa, nắng, thú dữ
Câu 4a: (0,5 điểm) 
Câu 5 : (1 điểm) Biện pháp so sánh
Câu 6 : (0,5 điểm) vd: Chú Rùa van xin ông Gài tha chết
 Tác dụng: làm cho câu chuyện thêm sinh động, hấp dẫn người đọc hơn
Câu 7: (1 điểm) 
 Ông bắt được một chú rùa gầy. Ông định đem về làm thịt cho bõ tức.	
Câu 8: (1,0 điểm) 
 Một hôm , bác nông dân ngồi nghỉ dưới tán một cây sồi.Bác nghĩ :
- Đáng ra quả bí phải ở trên cây sồi vì cây to phải có quả lớn chứ nhỉ ?
 B- KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
	1- Chính tả: (4 điểm)
 - Thời gian viết bài : khoảng 15 phút
* Hướng dẫn chấm điểm chi tiết: Bài viết đẹp, không sai - sót lỗi chính tả (4 điểm)
 2- Tập làm văn: (6 điểm) 
- Viết đủ nội dung yêu cầu khoảng 5-7 câu: 5 điểm
- Chữ viết, chính tả: 0,5 điểm
- Dùng từ đặt câu: 0,5 điểm
 (Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết của học sinh để giáo viên đánh giá cho điểm).

File đính kèm:

  • docbai_kiem_tra_cuoi_hoc_ky_ii_mon_tieng_viet_lop_3_nam_hoc_201.doc